Các bài thuốc trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt

Theo thống kê ở Việt Nam khoảng 59% đàn ông tuổi 50 và 76,9% đàn ông trên 70 tuổi bị u phì đại tuyến tiền liệt. Y học cổ truyền xếp bệnh này vào phạm trù “long bế”. Nguyên nhân là do ngoại tà xâm nhập làm phế khí không tuyên thông, mất đi chức phận thông điều thủy đạo; do ăn uống không điều độ làm ảnh hưởng đến tỳ vị… Dưới đây xin giới thiệu các bài thuốc theo từng thể bệnh để bạn đọc tham khảo và áp dụng khi cần.

Thể bàng quang hư hàn

Người bệnh đau âm ỉ vùng hạ vị, đi tiểu nhiều lần, khó đi, sức bài niệu bàng quang yếu vỡ, thiếu sự khí hóa và ôn ấm, đi tiểu không thành tia, có khi di niệu hoặc són đái, đau mỏi lưng, lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch vô lực.

Phép trị: Ôn thận cố sáp.

Dùng phương Thúc tuyền hoàn: ích trí nhân 8g, ô dược 8g, hoài sơn 12g hỗ trợ điều trị bàng quang hư hàn, hợp với thỏ ty tử hoàn: thỏ ty tử 12g, nhục thung dung 12g, phụ tử 6g, ngũ vị tử 8g, mẫu lệ 12g, kê nội kim 8g, tang phiêu tiêu 8g. Tất cả làm hoàn, ngày uống 12g.

hỗ trợ chữa trị phì đại bằng ích tri nhân

Thể bàng quang thấp nhiệt

Người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhiều lần, tiểu dắt, tiểu són, nước tiểu ít đỏ và đục. Đái cảm giác nóng niệu đạo, đại tiện táo, sợ lạnh, rêu vàng, chất lưỡi đỏ, mạch nhu sác hoặc trầm nhược sác.

Phép trị: Thanh nhiệt, lợi thấp với nâng cao chính khí.

Dùng bài Bát chính tán: xa tiền 12g, biển súc 12g, sơn chi tử 12g, đại hoàng 8g, hoạt thạch 16g, cù mạch 12g, cam thảo 4g, mộc thông 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

hỗ trợ chữa trị phì đại tuyến tiền liệt bằng biển súc

Thể can khí uất trệ

Người bệnh tiểu tiện khó kèm theo tinh thần uất ức, bực tức hoặc đa phiền, hay nổi cáu, miệng đắng, họng khô, tức ngực sườn, hay thở dài, bụng đầy chướng, rêu lưỡi mỏng, mạch huyền.

Phép trị: Sơ can giải uất, hành khí lợi thủy.

Dùng bài Trầm hương tán: đương qui 8g, bạch thược 12g, thạch vĩ 12g, hoạt thạch 12g, qui tử 8g, vương bất lưu hành 12g, quất bì 8g, cam thảo 4g, trầm hương 3g. Sắc uống ngày 1 thang.

bạch thược

Thể tắc niệu đạo (niệu lộ ứ trở)

Người bệnh tiểu tiện nhỏ giọt hoặc dòng nước tiểu như sợi chỉ nhỏ, hoặc đái đau kèm theo đầy chướng bụng dưới, đau chói không di chuyển, hôi miệng, lưỡi tím, có điểm ứ huyết, mạch sáp.

Phép trị: hành ứ tán kết thông lợi thủy đạo.

Dùng bài Đại để đương hoàn: đại hoàng 8g, huyền minh phấn 6g, qui vĩ 8g, quế nhục 4g, sinh địa 12g, xuyên sơn giáp 6g. Ngày uống 12g. Nếu kèm theo khí trệ, huyết ứ thì dùng bài Huyết phủ trục ứ thang: đào nhân 6g, hồng hoa 6g, đương quy 12g, xuyên khung 8g, ngưu tất 12g, xích thược 12g, cát cánh 6g, chỉ sác 6g, sinh địa 12g, cam thảo 4g). Tất cả làm hoàn, ngày uống 12g.

đại hoàng